Đây là thông tin được đưa ra tại Hội thảo An toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng nước đá, do Chi cục An toàn Vệ sinh thực phẩm TP Hồ Chí Minh tổ chức ngày 22/7.
Chi cục VSATTP TP HCM cho biết, hiện trên địa bàn thành phố có khoảng 193 cơ sở sản xuất kinh doanh nước đá. Trong đó có 114 (chiếm gần 60%) cơ sở sử dụng nước giếng trong sản xuất nước đá. Theo Chi cục VSATTP thành phố, mặc dù có khoảng 79 cơ sở sản xuất nước đá sử dụng nước máy nhưng có đến 27 cơ sở (34,2%) không tiến hành xác minh nguồn nước máy sử dụng. Riêng số đơn vị sử dụng nước giếng nhưng không thực hiện xét nghiệm lên đến 64 cơ sở. Điều này tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn thực phẩm rất lớn. Đặc biệt, nếu hàm lượng các loại kim loại nặng nhiều sẽ gây ra nhiều bệnh hiểm nghèo như: ung thư, đột biến…
Trước tình hình sản xuất kinh doanh nước đá trên địa bàn thành phố có phần kém an toàn về chất lượng, Chi Cục VSATTP thành phố đã tiến hành kiểm tra chất lượng nguồn nước của các cơ sở sản xuất nước đá. Kết quả, năm 2014 có 83/193 cơ sở sản xuất không đạt, tỷ lệ này chiếm 43% trên tổng số. Nói về chất lượng nguồn nước trong sản xuất nước đá đại diện Công ty Thanh Trân, quận 8 cho rằng, DN rất muốn chuyển sang dùng nguồn nước máy nhưng giá thành của nước máy quá cao.
Với giá trung bình 19.000 đồng/khối thì DN không có lợi nhuận cao. “Nước giếng thường được lấy ở độ sâu cả mấy trăm mét thì không thể có ô nhiễm hay vi sinh, song chúng tôi vẫn áp dụng nhiều công đoạn lọc sỏi, ion, xử lý bằng tia cực tím,…”, vị này lý giải chất lượng nguồn nước mà DN sử dụng trong sản xuất.
Thực tế cho thấy, nếu DN sử dụng nước giếng khoan để sản xuất nước đá thì chi phí kiểm nghiệm chất lượng thường cao hơn nước máy. Song dù có kiểm nghiệm nhiều đến đâu, giá đầu vào của nước giếng cũng thấp hơn nước máy. Đây chính là lý do tại sao hầu hết các cơ sở sản xuất kinh doanh nước đá sử dụng nước giếng khoan. Liên quan đến chất lượng nguồn nước sản xuât đá kinh doanh, theo ông Huỳnh Lê Thái Hoà, Chi cục trưởng Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Sở Y tế TP HCM, 90% cơ sở sản xuất nước đá sử dụng nguồn nước không đảm bảo vệ sinh.
Thời gian qua Chi cục đã tiến hành xử lý 22 cơ sở sản xuất nước đá chiếm tỷ lệ 56,4% với tổng số tiền phạt là hơn 153 triệu đồng. Trong đó, chủ yếu vi phạm về điều kiện sức khỏe, vệ sinh cơ sở, an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, kinh doanh...
Vậy tại sao chúng ta không chọn ngay cho mình máy làm đá viên HIROKI để chủ động trong việc kinh doanh. Vừa hợp vệ sinh vừa tiết kiệm chi phí cho quán:
Model | Kích Thước(mm) | Viên Đá(mm) | Sản Lượng(kg) | Thùng Chứa | Điện Áp | Công Suất(W) | Hệ Thống Làm Lạnh | Chất Làm Lạnh | Giá Thành |
Máy Làm Đá 40Kg | 450*510*840 | 2.2 x 2.2 |
40 |
20 | 220v/50Hz | 320 | Không Khí | R404A | 17.100.000 |
Máy Làm Đá 80Kg | 670*680*900 | 2.2 x 2.2 | 80 | 40 | 220v/50Hz | 510 | Không Khí |
R404A |
31.500.000 |
Máy Làm đá 120Kg | 670*850*900 | 2.2 x 2.2 | 120 | 200 | 220v/50Hz | 850 | Không Khí |
R404A |
38.500.000 |
Máy làm đá 300Kg | 770*920*1620 | 2.2 x 2.2 | 300 | 200 | 220v/50Hz | 1550 | Không Khí |
R404A |
70.100.000 |
Máy làm đá 500Kg | 770*920*1760 | 2.2 x 2.2 | 500 | 500 | 220v/50Hz | 2350 | Không Khí |
R404A |
82.100.000 |